bannertrencung

Blue Grey Red
Hướng tới 45 năm kỷ niệm ngày thành lập trường THPT Hoàng Diệu 1978-2023

KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2020- 2025 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

SỞ GD & ĐT QUẢNG NAM

   TRƯỜNG THPT HOÀNG DIỆU

 Số: 232/KH-THPTHD

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

             Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    Quảng Nam, ngày 28 tháng 11 năm 2020

 

KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG

GIAI ĐOẠN 2020- 2025 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

 

Tháng 3 năm 1978 UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng kí quyết định thành lập trường phổ thông Cấp 3 số 2 Điện Bàn đặt trên địa bàn xã Điện Thọ, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng. Đến ngày 28 tháng 1 năm 1997 trường đổi tên thành Trường phổ thông cấp 2-3 Hoàng Diệu được thành lập theo Quyết định số 229/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân (UBND) Tỉnh Quảng Nam. Ngày 27 tháng 7 năm 1999 trường đổi tên thành Trường Phổ thông trung học Hoàng Diệu được thành lập theo quyết định số 2292/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân (UBND) Tỉnh Quảng Nam do tách ra từ trường phổ thông cấp 2-3 Hoàng Diệu. Đến năm 2011 theo điều lệ trường phổ thông, trường được đổi tên gọi là trường THPT Hoàng Diệu.

Sau 42 năm kể từ khi thành lập đến nay, Trường THPT Hoàng Diệu đã trở thành một ngôi trường khang trang, có khuôn viên rộng rãi, thoáng mát. Cơ sở vật chất đáp ứng được nhu cầu dạy và học của nhà trường. Chất lượng giáo dục của nhà trường được giữ vững; hằng năm tỷ lệ tốt nghiệp THPT trên 95%, tỷ lệ HS đỗ vào các trường đại học, cao đẳng từ 50%. Trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia năm 2015. Các Đoàn thể trong nhà trường được cấp trên xếp loại vững mạnh, đạt nhiều thành tích to lớn góp phần tạo nên thành tựu chung của trường.

Thành tích đạt được trong những năm gần đây:

+ Các năm học 2014-2015, 2015-2016: Đạt tập thể lao động xuất sắc.

+ Các năm học 2016-2017, 2017-2018, 2018-2019, 2019-2020: Đạt Tập thể lao động tiên tiến.

          Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của nhà trường. Trong điều kiện còn nhiều khó khăn, Trường THPT Hoàng Diệu quyết tâm xây dựng nhà trường phát triển vững mạnh về mọi mặt, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Thị xã Điện Bàn nói riêng và của tỉnh Quảng Nam nói chung nhằm đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội của đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế.     

PHẦN A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

I. Môi trường bên trong

1.Quy mô trường, lớp học:

KHỐI

SỐ LỚP

 

TỔNG SỐ HỌC SINH

10

10

411

11

10

408

12

11

435

Tổng cộng

31

1254

2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:

- Tổng số CBQL, giáo viên, nhân viên: 67; trong đó có 36 nữ

- Tổng số CBQL, tổng số giáo viên, nhân viên; số giáo viên theo từng môn học; số CBQL, GV đạt chuẩn, trên chuẩn.

          Cán bộ quản lý: 03 (Hiệu trưởng: 01, Phó Hiệu trưởng: 02)

          Tổng số giáo viên, nhân viên: 64 ( giáo viên: 57, nhân viên: 7)

          Số giáo viên từng môn học:

Môn

SL trong biênchế

Trình độ chuyên môn

Cao đẳng

Đại học

Thạc sĩ

Ngữ văn

8

 

8

 

Toán

12

 

12

 

Tin học

3

 

3

 

Vật lí

5

 

5

 

Hoá học

4

 

4

 

Sinh học

5

 

4

1

Lịch sử

4

 

4

 

Địa lý

2

 

2

 

GDCD

1

 

1

 

Ngoại ngữ

5

 

3

2

Công nghệ

1

 

1

 

TD-QPAN

7

 

7

 

Tổng hợp

57

 

54

3

 

Số CBQL đạt chuẩn: 03

Số GV đạt chuẩn: 54 ; Trên chuẩn: 03

- Tình hình giáo viên thừa, thiếu theo từng môn học; số lao động thừa, thiếu so với chỉ tiêu giao, lý do.

Giáo viên thừa ở bộ môn: Toán, Thể dục

Giáo viên thiếu ở bộ môn: Tiếng Anh, Vật lí, Địa lí

          Sau khi hợp đồng thỉnh giảng giáo viên thì đảm bảo được số lượng giáo viên bộ môn cần thiết và đảm bảo theo yêu cầu chuyên môn.

- Đội ngũ CBQL đạt chuẩn về phẩm chất chính trị, năng lực quản lý và có nhiều quyết tâm tích cực trong đổi mới công tác lãnh đạo và quản lý nhà trường. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác quản lý mang lại hiệu quả cao.

- Công tác tổ chức, triển khai, kiểm tra, đánh giá, giám sát tiến hành thường xuyên. Được sự tín nhiệm của CB, GV, NV và sự tin tưởng của phụ huynh học sinh.

- Đội ngũ CB, GV, NV đoàn kết, luôn nhiệt tình trong công việc, có tinh thần trách nhiệm, tận tụy với học sinh, yêu nghề, không ngừng rèn luyện về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống. Chất lượng chuyên môn bước đầu đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, nhiều giáo viên có năng lực tốt, năng động sáng tạo, mạnh dạn đổi mới, tích cực ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm tốt, được phụ huynh học sinh và học sinh tin tưởng.

       3. Về chất lượng giáo dục toàn diện:

         Hiệu quả đạt được trong năm học 2019 - 2020

-Tổng số lớp theo khối lớp đã thực hiện so với kế hoạch.

 

K10

K11

K12

T.cộng

10

11

10

31

 

-Tỷ lệ số học sinh bỏ học, lên lớp, lưu ban theo từng khối lớp:

 

         

K10

K11

K12

T.cộng

Tỉ lệ

Số học sinh cuối năm

417

436

381

1234

 

Học sinh giảm so với đầu năm

10

7

5

22

1.75 %

Trong đó: - Chuyển đi học nghề và chuyển trường

5

5

2

12

0.96 %

               - Học sinh bỏ học

5

2

3

10

0.79 %

Học sinh lên lớp

408

435

381

1224

99.2%

Học sinh lưu ban

9

1

0

10

0.8%

Học sinh giảm do gia đình xin cho đi học nghề tại các trung tâm đào tạo nghề và các trường trung cấp nghề.., học sinh bỏ học do học lực kém, không chăm học, chưa có ý thức vươn lên trong học tập, một số cha mẹ do công ăn việc làm, mưu sinh cuộc sống nên thiếu quan tâm đến con em mình.

Kết quả xếp loại về hạnh kiểm và học lực:

 

Năm học

TS

HS

Hạnh kiểm

Tốt

Khá

TB

Yếu

 

SL

TL %

SL

TL %

SL

TL %

SL

TL %

 

 

2017-2018

1383

1049

75,8

242

17,5

88

6,4

4

0,3

 

 

2018-2019

1276

979

76,7

249

19,5

46

3,6

2

0,2

 

 

2019-2020

1234

965

78,2

241

19,5

23

1,9

5

0,4

 

 

 

 

 

Năm học

TS

HS

Học lực

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

SL

TL %

SL

TL %

SL

TL %

SL

TL %

SL

TL %

2017-2018

1383

62

4,5

568

41,1

673

48,7

80

5,8

0

0

2018-2019

1276

72

5,6

590

46,2

557

43,7

57

4,5

0

0

2019-2020

1234

150

12,2

552

44,7

452

36,6

79

6,4

1

0,1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* Kết quả các kỳ thi do sở tổ chức:

 - Trong năm học 2017-2018 học sinh trường THPT Hoàng Diệu đã tham gia đầy đủ các cuộc thi do trường, Sở , Thị xã, tỉnh Đoàn tổ chức như thi đố vui để học cấp trường, thi học sinh giỏi lớp 12, OlymPic lớp 10,11; thi KHKT cấp tỉnh, thi TNTH, TTVH, thi tìm hiểu pháp luật, khi tôi 18.

  Kết quả:

Học sinh giỏi 12 có 16 giải gồm : 1 giải nhất, 3 giải ba, 12 giải khuyến khích

Olympic khối 10 có 6 giải gồm: 1 huy chương bạc, 5 huy chương đồng.

Olympic khối 11 gồm 9 giải gồm: 3 huy chương bạc , 6 huy chương đồng.

Thực hành Lý: 1 giải khuyến khích.

KHKT cấp tỉnh : 1 giải nhì 

- Trong năm học 2018-2019 học sinh trường THPT Hoàng Diệu đã tham gia đầy đủ các cuộc thi do Trường, Sở, Thị xã, tỉnh Đoàn tổ chức như: Thi đố vui để học, ngoại khóa rung chuông vàng, tìm hiểu an toàn giao thông, tìm hiểu biên giới và bộ đội biên phòng, tìm hiểu danh lam thắng cảnh, tìm hiểu địa chỉ đỏ trên thị xã Điện Bàn, thi học sinh giỏi lớp 12, Olympic lớp 10&11, thi TNTH, thi TTVH , Học trò Xứ Quảng vv...

Kết quả:

Học sinh giỏi 12 đạt      : 5 giải ba, 9 giải khuyến khích

Olympic khối 10 đạt : 2 huy chương vàng , 3 huy chương bạc, 6 huy chương đồng.

Olympic khối 11 đạt     : 7 huy chương đồng.

Thực hành Vật lý đạt    : 1 giải khuyến khích.

Thực hành Hóa học đạt: 1 giải khuyến khích.

Điền kinh đạt               : 1 huy chương bạc; giải ba toàn đoàn; giải nhất đồng đội nam.

- Trong năm học 2019-2020 học sinh trường THPT Hoàng Diệu đã tham gia đầy đủ các cuộc thi do Sở, Thị xã tổ chức như: thi học sinh giỏi lớp 12, thi thể thao.

Kết quả:

Học sinh giỏi 12 đạt       : 01 giải nhì, 1 giải ba, 6 giải khuyến khích

Thể thao đạt                    :   01 giải nhất Cầu lông cấp thị xã.

 

         Tỷ lệ đỗ thi tốt nghiệp THPTQG: năm 2017-2018 đạt tỷ lệ 91,5%; năm 2018-2019 đạt tỷ lệ 85,4%; năm 2019-2020 đạt tỷ lệ 98,4%. 

         Tỷ lệ đỗ vào các trường đại học, cao đẳng hằng năm từ trên 50%

4.Về cơ sở vật chất:

- Tổng số phòng học:   22

Trong đó:

+ Số phòng học kiên cố: 22

- Tổng số các phòng chức năng: 20 , trong đó:

+ Khu giáo dục thể chất: 01

+ Nhà đa chức năng: 00

+ Phòng máy vi tính: 02

+ Phòng học ngoại ngữ/phòng đa phương tiện: 01

+ Phòng thiết bị, thí nghiệm: 03

+ Phòng truyền thống: 01

+ Phòng y tế: 01

+ Phòng thư viện: 01

+ Phòng Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng: 03

+ Phòng Giáo viên: 01

+ Phòng họp: 01

+ Phòng tài vụ: 01

+ Phòng văn thư - Giáo vụ : 01

+ Phòng Chi bộ - Công đoàn: 01

+ Phòng Đoàn thanh niên: 01

+ Phòng bảo vệ : 01

          - Các trang thiết bị (bàn ghế, đèn, quạt...) trong các phòng học và phòng làm việc được trang bị đầy đủ và đảm bảo thông thoáng.

          - Sân chơi, bãi tập rộng rãi, thoáng mát. Có nhà xe đủ chỗ và riêng biệt cho giáo viên và học sinh. Có khu vệ sinh riêng biệt cho nam và nữ, riêng biệt cho học sinh và giáo viên; khu vệ sinh luôn sạch sẽ.

          - Cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong giai đoạn hiện tại. Cảnh quan môi trường luôn thoáng mát, an toàn và xanh-sạch-đẹp.

         5. Nhận định về điểm mạnh, điểm yếu và hướng khắc phục:

* Điểm mạnh:

Hiện nay CBQL đã đủ số lượng và nhiệt tình trong công tác lãnh đạo quản lý, đội ngũ giáo viên, nhân viên phần lớn có tinh thần trách nhiệm cao và có kinh nghiệm giảng dạy. Trường đã duy trì được nề nếp chuyên cần tác phong trong học sinh.  

* Điểm yếu:

Trong công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đánh giá chất lượng chuyên môn của GV, NV lãnh đạo trường chủ yếu là động viên, nhắc nhở, nên một số giáo viên còn chậm đổi mới, chưa phát huy hết năng lực, tinh thần trách nhiệm, ngại ứng dụng CNTT.

Một số giáo viên còn thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy và giáo dục học sinh.

Trang thiết bị cũ, hư hỏng và còn lạc hậu chưa đảm bảo cho việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Vẫn còn thiếu nhà thi đấu TDTT, bãi tập, phòng bộ môn, phòng nghỉ giáo viên...

Đa phần học sinh có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, gia đình học sinh ít quan tâm việc học con em mình. Một bộ phận HS chưa tự giác, chưa có ý thức học tập, rèn luyện, chưa nổ lực vượt khó trong học tập; nhận thức chưa sâu sắc về giá trị sống, về văn hoá ứng xử, và về kĩ năng sống, còn ham chơi, lười học.

II. Môi trường bên ngoài  

     1. Thời cơ

- Trong nhiều năm liền nhà trường là một trong những cơ sở giáo dục có chất lượng trong Thị xã; là địa chỉ tin cậy của nhân dân địa phương.

- Được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT), Thị ủy, UBND thị xã, chính quyền địa phương, các ban ngành, đoàn thể; sự phối hợp giữa chính quyền địa phương và nhà trường.

- Được phụ huynh học sinh tín nhiệm, nhiệt tình hỗ trợ và tạo mọi điều kiện để tổ chức hoạt động giáo dục học sinh.

- Công nghệ thông tin ở địa bàn có phát triển khá mạnh tạo thuận lợi cho việc dạy - học, trong công tác hướng nghiệp của nhà trường,…

     2. Thách thức

- Yêu cầu đổi mới giáo dục, đòi hỏi đội ngũ CB, GV, NV không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, năng lực ngoại ngữ, nhất là khả năng ứng dụng CNTT, khả năng sáng tạo trong giảng dạy.

- Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của phụ huynh học sinh cũng như của xã hội.

- Các nhà trường cùng các bậc học trong Tỉnh đã có những bước tiến mạnh mẽ, chất lượng giáo dục sẽ có tốc độ phát triển cao trong thời gian tới.

- Xã hội phát triển về mặt tích cực trong cơ chế thị trường nhưng các tiềm ẩn về tệ nạn xã hội cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc rèn luyện tác phong đạo đức, ý thức – động cơ - thái độ học tập của học sinh, một số học sinh có nguy cơ nghiện game, nghiện mạng xã hội.

- Thực trạng sinh viên ra trường không có việc làm trong những năm gần đây và thực trạng chế độ thu nhập của lao động qua đào tạo so với lao động không qua đào tạo ở các công ty, xí nghiệp,… không có sự chênh lệch nhiều; thu nhập ở các đơn vị hành chính, sự nghiệp công thấp so với bên ngoài nên chưa tạo động lực tích cực đến ý chí học tập của học sinh.

                                             PHẦN B: ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC

1. Sứ mệnh

 Xây dựng trường học đạt chất lượng cao để mỗi giáo viên và học sinh đều có cơ hội phát triển năng lực, phẩm chất, tư duy sáng tạo và kỹ năng ứng dụng. Đào tạo học sinh của trường tự tin khi tham gia lao động xã hội và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội. 

2. Tầm nhìn

- Trường THPT Hoàng Diệu hướng đến một trường học thân thiện với chất lượng giáo dục là ưu tiên hàng đầu, luôn đổi mới, phát triển nhà trường theo hướng “trường học hạnh phúc” để đáp ứng yêu cầu phát triển của giáo dục và hội nhập quốc tế, được phụ huynh học sinh và học sinh tin cậy.

- Là nơi đào tạo học sinh thành những con người năng động, nhiệt tình trong công việc, yêu lao động, sống có trách nhiệm, lòng nhân ái, hoà nhập tốt trong cộng đồng. 

- Phấn đấu là một trong những trường có nề nếp, có chất lượng khá tốt và ổn định, là bộ mặt giáo dục của Thị xã và là đơn vị trong top hàng đầu của Tỉnh Quảng Nam, nơi mà giáo viên và học sinh sẽ lựa chọn để dạy và học.

3. Giá trị cốt lõi

- Tình đoàn kết - Sự hợp tác

- Lòng nhân ái  - Tinh thần trách nhiệm

- Trung thực - Sáng tạo

- Đổi mới - Hiệu quả - Bền vững

4. Phương châm hành động

          Tất cả vì học sinh thân yêu, vì quê hương, vì tổ quốc

 

PHẦN C: MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC

I. Mục tiêu chung

- Phát triển nhà trường theo mô hình “trường học hạnh phúc” có môi trường thân thiện, có uy tín về chất lượng giáo dục và giữ vững trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1, tiến tới đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 vào năm 2025 và đạt mức độ 3 đến năm 2030.

- Tạo dựng được môi trường học tập,  rèn luyện đạt chất lượng trong 15 trường THPT tốp đầu của Tỉnh; xây dựng được thương hiệu nhà trường và luôn có được niềm tin của cấp uỷ, chính quyền và nhân dân địa phương.

II. Mục tiêu cụ thể

1. Mục tiêu ngắn hạn

Duy trì và nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia (năm 2015), công tác kiểm định chất lượng giáo dục; nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, chất lượng mũi nhọn học sinh giỏi cấp tỉnh, xây dựng thương hiệu, uy tín về chất lượng giáo dục cho nhà trường.

2. Mục tiêu trung hạn

Từ năm 2020 đến năm 2025, phấn đấu đạt các mục tiêu sau:

- Nâng cao chất lượng các tiêu chí, tiêu chuẩn duy trì kết quả kiểm định chất lượng giáo dục để đạt cấp độ 3, đạt chuẩn quốc gia cấp độ 2.

- Chất lượng giáo dục được khẳng định trong tốp 20 những trường có chất lượng cao trong Tỉnh.

- Nhà trường luôn đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến trở lên.

     3. Mục tiêu dài hạn

Từ năm 2025 đến năm 2030, phấn đấu đạt được các mục tiêu sau:

- Chất lượng giáo dục được khẳng định trong tốp 15 những trường có chất lượng cao trong Tỉnh. Nhà trường luôn đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc, bằng khen UBND Tỉnh và hình thức khen thưởng cao.

- Duy trì công tác kiểm định chất lượng giáo dục đạt cấp độ 3, trường đạt chuẩn quốc gia cấp độ 2.

- Có quy mô học sinh ổn định, phát triển và hội nhập giáo dục khu vực và quốc tế.

     4. Chỉ tiêu cụ thể

     4.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên

 - Phát triển đội ngũ cán bộ - giáo viên – nhân viên đến năm 2025: Được đánh giá Khá, Tốt  theo chuẩn đạt 100%, trong đó loại Tốt đạt trên 80% ; trình độ chuyên môn đạt chuẩn (100%); vượt chuẩn 5 GV, tỷ lệ 9 %;  100%  CBQL, giáo viên ứng dụng thành thạo CNTT vào giảng dạy và quản lý.

- Phấn đấu đến năm 2030 có trên 15% GV có trình độ thạc sĩ.

- Hằng năm 100% CB, GV, NV đánh giá công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

- Kết quả 100% công chức, viên chức xếp loại Tốt và Xuất sắc cuối năm.

     4.2. Học sinh - Quy mô

- Duy trì quy mô trường loại 1.

-  Đảm bảo tỷ lệ HS/lớp ( TB 40 HS/lớp).

- Công tác huy động và duy trì sĩ số: hằng năm huy động từ 100% số học sinh đã trúng tuyển vào học lớp 10; huy động 99,50% HS vào học lớp 11, lớp 12; đảm bảo duy trì sĩ số từ 99% trở lên.

      4.3. Chất lượng học tập và rèn luyện (theo hướng vững chắc)

- HS Khá - Giỏi: Duy trì  > 50% 

- HS Yếu còn dưới 4 %

- Tăng dần số lượng học sinh đạt giải HS Giỏi văn hóa – năng khiếu cấp tỉnh hằng năm, phấn đấu có học sinh đạt giải nhất.

           - Tốt nghiệp THPT: Duy trì tỷ lệ > 98% .

           - 100% HS được định hướng nghề nghiệp, phần luồng sau tốt nghiệp THPT. Duy trì tỷ lệ học sinh vào các trường CĐ, ĐH trên 60%

           - Chất lượng hạnh kiểm học sinh: Khá-tốt > 98%  đến năm 2025 không còn học sinh xếp loại trung bình - yếu về hạnh kiểm.

           - Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, biết giao tiếp, ứng xử đúng mực. Tích cực tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp.

       4.4. Chỉ tiêu thi đua

- Hằng năm tập thể đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc; đến 2025 phấn đấu nhận Bằng khen của UBND tỉnh, giữ vững kết quả trường đạt chuẩn quốc gia.

- Đảng bộ: Hằng năm đạt tổ chức đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

- Các tổ chức: Công đoàn, Đoàn thanh niên hằng năm đạt vững mạnh trở lên.

- Hằng năm có từ 95% CB, GV, NV đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở lên, trong đó có 15% đạt danh hiệu CSTĐ cấp cơ sở; hằng năm có ít nhất 1 giáo viên nhận bằng khen UBND tỉnh, CSTĐ cấp tỉnh, các hình thức khen thưởng cao.

 - Giữ vững công nhận cơ quan văn hóa, trường đạt ANTT liên tục. Được công nhận trường học “ xanh - sạch - đẹp” từ năm 2020.

       4.5. Cơ sở vật chất

- Đến năm 2025, có thêm các phòng chức năng, phòng làm việc và bãi tập, cùng trang thiết bị dạy học theo hướng hiện đại.

- Thực hiện tốt công tác sử dụng, bảo quản, sửa chữa, mua sắm các trang thiết bị, đồ dụng dạy học.

- Xây dựng khuôn viên trường xanh, sạch, đẹp, an toàn, hiệu quả.

- Nhà vệ sinh giáo viên và học sinh đảm bảo sạch, đẹp và thân thiện với môi trường.

- Xây dựng khu học tập thể dục, hoạt động giáo dục ngoài trời, vui chơi, đầy đủ các dụng cụ, thiết bị, thoáng mát, sạch đẹp, an toàn đáp ứng yêu cầu giáo dục thể chất cho học sinh.

                                             PHẦN D: CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC

I. Chiến lược tổ chức- quản lý nhà trường:

          Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà trường

- Bồi dưỡng và nâng cao năng lực tư duy lãnh đạo và năng lực quản lý của BGH để đổi mới và phát triển nhà trường.

- Hoàn thiện hệ thống các quy định, quy chế, các văn bản về mọi hoạt động trong trường học tạo cơ sở pháp lý để nhà trường hoạt động.

Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong trường

           - Quan tâm tạo điều kiện cho các tổ chức Đoàn thể trong nhà trường thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và tăng cường công tác phối hợp cùng tổ chức thực hiện tốt sứ mệnh và mục tiêu kế hoạch chiến lược của trường.

Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục; xây dựng thương hiệu nhà trường.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống, uy tín nhà trường, nâng cao chất lượng dạy học, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của Nhà trường, tạo niềm tin cho phụ huynh và học sinh.

- Tạo động lực làm việc cho đội ngũ nhà trường ý thức xây dựng thương hiệu nhà trường; xây dựng tinh thần trách nhiệm – tinh thần đoàn kết – sự hợp tác cùng phát triển.

- Nâng cao chất lượng thật sự bền vững ngang bằng với các đơn vị top đầu trong tỉnh.

II.Chiến lược xây dựng đội ngũ:

Nâng cao chất lượng và phát triển đội ngũ.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có trình độ chuyên môn trên chuẩn; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; nâng cao trình độ Tin học, có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.     

- Tạo môi trường làm việc năng động, sáng tạo thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ để mỗi CB, GV, NV an tâm công tác, cống hiến và gắn kết với nhà trường.

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hoá. Tăng cường giáo dục truyền thống, tuyên truyền giáo dục về phòng chống tệ nạn xã hội, an toàn giao thông, an toàn học đường, giáo dục dân số và vệ sinh môi trường; thực hiện tốt giáo dục thể chất. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động xã hội, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có lý tưởng, có mục tiêu sống đúng, có được những kỹ năng sống cơ bản.

III. Chiến lược nâng cao chất lượng giáo dục:

- Thực hiện kế hoạch giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.

- Lãnh đạo và tổ chức việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh; chuyển dần việc truyền thụ kiến thức cho học sinh sang tổ chức hoạt động học tập cho học sinh theo hình thức cá nhân, tổ, nhóm.

- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống. Đổi mới phương pháp dạy học, đánh giá xếp loại học sinh theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất phù hợp với mục tiêu đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa mới.

- Tăng cường giáo dục kĩ năng sống, kỹ năng giao tiếp. Chú trọng phát triển 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết trong dạy học tiếng Anh cho học sinh, làm nền tảng vững chắc để học lên các lớp trên.        

- Huy động nguồn lực (thiết bị, CNTT…) hỗ trợ giáo viên đổi mới PPDH; xây dựng văn hóa hợp tác trong nhà trường để đẩy mạnh việc đổi mới.

- Tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý.

- Tổ chức tập huấn cho CB, GV, NV sử dụng thành thạo các phần mềm như: phần mềm quản lý nhân sự, quản lý học sinh, kế toán, thư viện, thiết bị, xếp thời khoá biểu, các phần mền dạy học trực tuyến để áp dụng tốt trong công tác giảng dạy cũng như công tác quản lý. Động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên tự học, tự  bồi dưỡng để sử dụng hiệu quả phương tiện công nghệ thông tin phục vụ cho công việc.       

- Duy trì nâng cao hiệu quả trang thông tin điện tử của trường thường xuyên để tạo điều kiện tốt hơn cho CB, GV, NV và học sinh cũng như hỗ trợ tốt công tác giảng dạy của giáo viên trong trường.

IV.Chiến lược phát triển cơ sở vật chất:

          Xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị dạy học.

- Huy động các nguồn lực nội tại và ngoài nhà trường xây dựng đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị, công nghệ cho hoạt động dạy học; hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động hướng nghiệp, giáo dục thể chất và kỹ năng sống cho học sinh.

- Hàng tháng sơ kết đánh giá công tác sử dụng thiết bị dạy học và thực hành thí nghiệm của từng giáo viên.

- Xây dựng nhà trường Xanh, sạch, đẹp và an toàn, thân thiện.

- Đầu tư mua sắm trang thiết bị tin học, máy chiếu, nâng cao đường truyền internet, wifi, mở rộng mạng nội bộ, tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện tốt các bài giảng điện tử và khai thác tốt mạng internet để học tập, tham khảo tài liệu.

V. Chiến lược phát huy các mối liên hệ trong và ngoài nhà trường:

Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình - xã hội; giao lưu, hợp tác quốc tế.

- Xây dựng vững chắc mối quan hệ giữa nhà trường với CMHS; giữa GVCN với CMHS.

- Phối hợp với các ngành liên quan làm tốt công tác giáo dục an toàn giao thông, phòng chống tội phạm, bạo lực học đường, phòng chống các tệ nạn xã hội trong nhà trường.

- Tranh thủ sự quan tâm ủng hộ của chính quyền; các đoàn thể, nhân dân ở địa phương đối với xây dựng CSVC và giáo dục học sinh.

- Tăng cường các mối quan hệ với các tổ chức, cá nhân, công ty, xí nghiệp, doanh nghiệp, đơn vị sản xuất; BĐD CMHS; hội khuyến học; các mạnh thường quân…, trong và ngoài địa bàn nhằm tranh thủ và huy động mọi nguồn lực từ bên ngoài nhà trường nhằm phục vụ cho tiến trình xây dựng và phát triển nhà trường đạt được mục tiêu chiến lược.

- Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn ngân sách nhà nước cấp, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.         

                                      PHẦN E: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I.Tổ chức thực hiện

1. Phổ biến kế hoạch chiến lược

- Kế hoạch chiến lược được phổ biến sâu rộng đến toàn bộ GV – NV – CMHS sau khi được Sở GD & ĐT phê duyệt. Trong đó chú ý đến sứ mạng – tầm nhìn – các giá trị cơ bản của nhà trường cần đạt; tính cấp thiết của việc xây dựng văn hóa, thương hiệu nhà trường; việc huy động các nguồn lực phát triển; việc phát triển đội ngũ nhà trường; việc đổi mới – phát triển giáo dục toàn diện cho học sinh.

- Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều hành quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.

2. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược

2.1. Giai đoạn 1: Trong năm 2020

Rà soát, xây dựng, bổ sung CSVC, … chuẩn bị các điều kiện để đề nghị kiểm tra công nhận đạt chuẩn kiểm định chất lượng cấp độ 2, đạt chuẩn Quốc gia cấp độ 1 trong năm 2020.

2.2. Giai đoạn 2: Từ năm 2021 - 2025

Tiếp tục duy trì giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn trường THPT đạt chuẩn kiểm định chất lượng đạt cấp độ 3 và đạt chuẩn quốc gia cấp độ 2, ổn định quy mô, phát triển chất lượng giáo dục toàn diện, phấn đấu đạt đơn vị xuất sắc, cờ thi đua của Tỉnh, bằng khen Bộ Giáo dục đào tạo.

2.3. Giai đoạn 3: Từ năm 2025-2030

Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm những việc làm được, chưa được và xây dựng kế hoạch để tiếp tục triển khai thực hiện các sứ mệnh của chiến lược phát triển nhà trường: “Tạo dựng được môi trường học tập và rèn luyện có nề nếp, kỷ cương có chất lượng giáo dục cao, hội nhập giáo dục quốc tế, để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển tối đa năng lực của bản thân”.

3. Phân công nhiệm vụ cụ thể

3.1. Đối với Hiệu trưởng

- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.

- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược; tổ chức đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch trong từng năm học, đề xuất những biện pháp để thực hiện hiệu quả mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch.

- Định kỳ rà soát để điều chỉnh, bổ sung kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị và những thay đổi của cấp trên.

3.2. Đối với Phó Hiệu trưởng

Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai thực hiện từng phần việc cụ thể được giao phụ trách, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện, đề xuất những biện pháp để thực hiện tốt kế hoạch.

3.3. Đối với Tổ trưởng chuyên môn

Trên cơ sở kế hoạch của trường, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu đối với bộ môn và tổ chức thực hiện kế hoạch, có kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch tại tổ. Đồng thời  đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt kế hoạch.

3.4. Đối với giáo viên, nhân viên

Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch cá nhân theo từng năm học, thực hiện tốt  các nhiệm vụ được phân công,  công tác dạy học và giáo dục học sinh, cùng thực hiện thành công kế hoạch đề ra. Tham gia rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

3.5. Đối với các tổ chức Đoàn thể nhà trường

* Đối với Đoàn thanh niên:

- Trên cơ sở kế hoạch chiến lược của trường, xây dựng chương trình hoạt động phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ, cùng nhà trường tổ chức thực hiện thành công kế hoạch chiến lược đề ra.

- Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục cho lực lượng đoàn viên làm nòng cốt trong quá trình học tập và rèn luyện để nâng cao chất lượng, cùng xây dựng môi trường học tập văn minh, thân thiện.

* Đối với Công đoàn cơ sở:

- Trên cơ sở kế hoạch chiến lược của trường, xây dựng chương trình hoạt động phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ, cùng nhà trường tổ chức thực hiện thành công kế hoạch chiến lược đề ra.

- Tăng cường công tác truyền thông, vận đông công đoàn viên tích cực tham gia, đề xuất giải pháp để thực hiện thành công các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch chiến lược.

3.6. Đối với Ban đại diện cha mẹ học sinh

Phối hợp cùng nhà trường trong công tác truyền thông, tuyên truyền đến CMHS biết về kế hoạch phát triển nhà trường để cùng đồng thuận và tham gia, hỗ trợ nhà trường trong việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, xây dựng nhà trường theo mục tiêu kế hoạch đề ra.

 

PHẦN G: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

 

- Kế hoạch chiến lược là một văn bản có giá trị định hướng cho việc xây dựng và phát triển giáo dục của nhà trường trong tương lai, giúp nhà trường hoạch định chiến lược phát triển giáo dục cho từng năm học và những năm tiếp theo một cách bền vững.

- Kế hoạch chiến lược còn thể hiện sự quyết tâm xây dựng thương hiệu nhà trường của toàn thể CB, GV, NV và học sinh.

- Sở GDĐT có kế hoạch xây dựng bổ sung cho trường thêm dãy phòng học, phòng học bộ môn và khu hiệu bộ theo hướng hiện đại để thay các phòng tạm và đáp ứng yêu cầu dạy học, mỹ quan nhà trường. Cấp bổ sung thêm máy tính cho các phòng máy thay cho máy cũ, hư hỏng.

Trên đây là "Chiến lược phát triển Trường THPT Hoàng Diệu giai đoạn 2020 – 2025 và tầm nhìn đến năm 2030". Nhà trường sẽ xây dựng lộ trình, cụ thể hóa, thành chương trình hành động, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, của địa phương và yêu cầu phát triển của ngành giáo dục, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của Thị xã Điện Bàn, của tỉnh Quảng Nam./.

 

Nơi nhận:

- Sở GDĐT (để b/c);

- Website Trường;

-  Các P.HT, TTCM, tổ VP (để th/h);

- Lưu: VT

 

                  HIỆU TRƯỞNG

                     (Đã ký)

 

              LÊ NGỌC HƯNG

 

 

 

 

 

 

 

 

 Link tải kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2020 - 2025 tầm nhìn đến năm 2030 tại đâyKH_chien_luoc_nha_truong_giai_doan_2020-2025-converted.pdf

truonghocketnoi

Video clip

You need Flash player 6+ and JavaScript enabled to view this video.
Video: Lễ kỷ niêm 35 năm THPT Hoàng Diệu Điện Bàn

Liên kết website

Ảnh ngẫu nhiên từ thư viên

Tài nguyên điện tử

tailieuchuyenmon tailieuphucvuhoctap dethikiemtra giaoandientu phanmem tainguyenkhac

Thăm dò ý kiến

Giao diện Website này thế này?
 

Thống kê

  • Các thành viên : 2
  • Nội dung : 385
  • Liên kết web : 13
  • Số lần xem bài viết : 1278484
Hiện có 3 khách Trực tuyến

BẢN QUYỀN THUỘC VỀ TRƯỜNG THPT HOÀNG DIỆU

Địa chỉ: Xã Điện Thọ, Thị xã Điện Bàn, Tỉnh Quảng Nam. Tel: 02353.741.741. Email: lengochunghd@gmail.com

Powered by TAVICO - Sản xuất phần mềm, thiết kế website hàng đầu